Thanh toán bù trừ công nợ là gì? – Không phải lúc nào một doanh nghiệp cũng có sẵn tiền mặt để thanh toán mua hàng Và thanh toán bù trừ công nợ là một hình thức thường gặp trong giao dịch kinh doanh. Vậy khi bù trừ công nợ như vậy thì có được đưa vào chi phí hợp lý hợp lệ hay không? Cách hạch toán bù trừ công nợ như thế nào? Hãy cùng ĐLT Tín Tâm Việt tìm hiểu nhé!
Thanh toán bù trừ công nợ là gì?
Bù trừ công nợ là giao dịch mua bán và cung cấp hàng hóa lẫn nhau giữa hai đơn vị, khi đó các đối tượng sẽ vừa là người mua đồng thời cũng là người bán. Khi phát sinh giao dịch, giữa hai đơn vị phải lập biên bản bù trừ công nợ để cấn nợ cho nhau.
Khi một đối tượng vừa là khách hàng, vừa là nhà cung cấp (vừa có công nợ phải thu, vừa có công nợ phải trả), để cấn trừ giữa công nợ, kế toán sẽ:
– Xác định các chứng từ công nợ phải thu và chứng từ công nợ phải trả của đối tượng;
– Thực hiện bù trừ giữa công nợ phải thu và công nợ phải trả của đối tượng;
– Cập nhật việc bù trừ công nợ vào sổ theo dõi công nợ của đối tượng.
Và khi các bên bù trừ công nợ có nghĩa giữa các đơn vị giao dịch mua bán với nhau và cung cấp hàng hóa lẫn nhau khi đó các đối tượng vừa là người bán đồng thời cũng là người mua thì các bạn cần lập biên bản bù trừ công nợ để cấn trừ cho nhau.
Trong trường hợp có sai lệch 2 bên kế toán phải đối chiếu lại với bên thành viên, làm rõ nguyên nhân. Nếu là do lỗi của Chi nhánh B đối với chi nhánh A về số lượng có tăng hơn so với hóa đơn thì chi nhánh A ngay lập tức hủy biên bản đối chiếu công nợ với Chi nhánh B. Và yêu cầu chi nhánh B phải xác nhận và làm lại biên bản đối chiếu.
Các chứng từ cần có để việc bù trừ công nợ là hợp lệ
– Hợp đồng mua bán hàng hóa (Trong điều khoản hợp đồng ghi rõ hình thức thanh toán bù trừ công nợ)
– Biên bản giao hàng, xuất kho
– Hóa đơn GTGT
– Biên bản đối chiếu công nợ hai bên (Có xác nhận của hai bên)
– Biên bản bù trừ công nợ (Có xác nhận của hai bên)
– Chứng từ thanh toán: Phiếu chi, Phiếu thu (Nếu phần chênh lệch dưới 20 triệu đồng; Giấy báo nợ / Giấy báo có của ngân hàng nếu phần chênh lệch từ 20 triệu đồng trở lên)
Bù trừ công nợ có được khấu trừ thuế giá trị gia tăng hay không?
Về vấn đề này, Ngày 24/06/2015 Tổng cục thuế trả lời trên website: gdt.gov.vn như sau:
“Căn cứ qui định tại Khoản 1, Điều 6 Thông tư 78 năm 2014 của Bộ Tài chính về các khoản chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế thì:
– Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
– Theo quy định của chính sách thuế giá trị gia tăng thì phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra cũng được coi là thanh toán không dùng tiền mặt, do đó việc thanh toán hóa đơn của Công ty bạn được xác định là thanh toán không dùng tiền mặt nên được tính vào chi phí hợp lý tổng số tiền trên hóa đơn.”
Như vậy: Để việc thanh toán bù trừ công nợ hợp lý và được khấu trừ thuế giá trị gia tăng thì cần:
– Hợp đồng mua bán (quy định rõ trong hợp đồng về việc thanh toán bù trừ công nợ)
– Biên bản bù trừ công nợ 2 bên (Phải có xác nhận của 2 bên)
– Chứng từ thanh toán qua ngân hàng
Cách hạch toán bù trừ công nợ
Khi Bán hàng hóa
Ghi nhận doanh thu và giá vốn hàng bán
– Doanh thu:
Nợ TK 131 (chi tiết)
Có TK 511
Có TK 3331
– Giá vốn:
Nợ TK 632:
Có TK 155, 156
Khi mua hàng
Nợ TK 152, 153, 156…
Nợ TK 133
Có TK 331
Bù trừ công nợ
Nợ TK 331
Có TK 131
Xử lý phần chênh lệch
– Nếu sau khi bù trừ, doanh nghiệp còn phải thanh toán:
Nợ TK 331
Có TK 111, 112
– Nếu sau khi bù trừ, khách hàng phải thanh toán cho doanh nghiệp:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131
Trên đây là một vài chia sẻ của ĐLT Tín Tâm Việt về khái niệm thanh toán bù trừ công nợ là gì và cách hạch toán bù trừ công nợ. Hy vọng có thể giúp đỡ được các bạn kế toán khi gặp phải các trường hợp tương tự. Nếu cần tư vấn và hỗ trợ thêm, các bạn có thể liên hệ với chúng tôi theo thông tin:
Liên Hệ Công Ty TNHH Tư vấn Tín Tâm Việt
Văn Phòng: 38/8 Liên Khu 10-11, P. Bình Trị Đông, Q. Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh| Tel: 0986.211.911 |