Những điều cần biết về nguyên tắc giá gốc trong kế toán – Tại các doanh nghiệp có đa dạng các loại thông tin kế toán và những thông tin này được sử dụng bởi nhiều đối tượng cho các mục đích riêng phù hợp. Liệu các thông tin kế toán có cần được ghi nhận theo nguyên tắc, chuẩn mực nào không? Câu trả lời là có và có 7 nguyên tắc tất cả. Hãy cùng tìm hiểu về một trong 7 nguyên tắc kế toán – nguyên tắc giá gốc.
Nguyên tắc giá gốc (historical cost principle) là gì?
Giá gốc được hiểu là nguyên giá của một hàng hóa, một sản phẩm. Nguyên tắc giá gốc là một trong 7 nguyên tắc kế toán được vận dụng trong chế độ kế toán Việt Nam.
Nội dung đầy đủ của nguyên tắc giá gốc là: “Tài sản được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc tài sản được hình thành theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận.”
Như vậy, căn cứ theo nguyên tắc giá gốc thì các đối tượng kế toán, cụ thể là tài sản, sẽ được ghi nhận theo giá gốc ban đầu và không căn cứ vào giá trị thị trường của các đối tượng kế toán đó.
Nguyên tắc giá gốc không quan tâm đến giá trị hợp lý hay giá trị thị trường, giá trị đánh giá lại tài sản.
Lý giải cho nguyên tắc giá gốc: Các doanh nghiệp sẽ sử dụng tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong nội bộ doanh nghiệp và không sử dụng cho mục đích kinh doanh mua bán tài sản. Vì vậy, việc đánh giá theo giá trị thị trường dù tăng hay giảm so với giá gốc cũng không ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của doanh nghiệp. VÌ vậy, giả định trường hợp doanh nghiệp hoạt động liên tục phù hợp theo nguyên tắc hoạt động liên tục thì tài sản sẽ được ghi nhận theo giá gốc.
Mục đích của nguyên tắc này là để kế toán doanh nghiệp không phóng đại giá trị của đối tượng kế toán nhằm đảm bảo độ tin cậy của thông tin kế toán.
Vận dụng nguyên tắc giá gốc trong kế toán
Nguyên tắc giá gốc (historical cost principle) theo chuẩn mực VAS số 1 được quy định như sau:
- Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc.
- Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lí của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận.
- Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Theo nguyên tắc giá gốc thì khi doanh nghiệp phát sinh nghiệp vụ kinh tế mua tài sản cố định, công cụ dụng cụ hay nguyên vật liệu thì giá trị của những đối tượng kế toán này được xác định và ghi nhận theo giá gốc của chúng, không ghi nhận theo giá trị thị trường tại thời điểm mua.
Giá gốc bao gồm những chi phí nào?
Giá gốc | = | Giá mua theo hóa đơn | + | Các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) | + | Các chi phí liên quan trực tiếp đến đưa TS vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
| – | Chiết khấu, giảm giá (nếu có) |
Trong đó:
Các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng:
- Chi phí chuẩn bị mặt bằng;
- Chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu;
- Chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử);
- Chi phí nâng cấp;
- Lệ phí trước bạ (với ô tô);
- Chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác
Một số lưu ý cần ghi nhớ về nguyên tắc giá gốc
Nguyên tắc giá gốc có hạn chế về tiềm năng tài sản của doanh nghiệp
Do tài sản được ghi nhận theo giá gốc ban đầu tại thời điểm mua nên giá trị ghi nhận trên sổ sách của tài sản có thể cao hơn hoặc thấp hơn giá trị thị trường thực tế của nó. Vì vậy, các bên liên quan có thể nhầm lẫn hoặc chưa đánh giá đúng về tiềm năng của tài sản nếu chỉ phụ thuộc vào đánh giá các thông tin trên sổ sách kế toán.
Giải pháp cho vấn đề này là khi được giao dịch trong quá trình tồn tại thì các tài sản thường được đánh giá lại để phù hợp với giá trị trao đổi trên thị trường.
Nguyên tắc giá gốc cần áp dụng linh hoạt kết hợp với các nguyên tắc kế toán khác
Căn cứ vào nguyên tắc giá gốc và nguyên tắc hoạt động liên tục thì nguyên tắc giác gốc sẽ không được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp phá sản và không còn hoạt động. Lúc này, tài sản doanh nghiệp sẽ được đánh giá lại để phù hợp với giá trị thực tế và giá trị thị trường.
Riêng với trường hợp doanh nghiệp phá sản và không hoạt động nữa thì tài sản sẽ được mang ra để trả nợ cho doanh nghiệp. Lúc này, tài sản cần được đánh giá lại theo giá trị hợp lý phù hợp.
Giá gốc của tài sản cần được xác định chính xác
Đây vừa là một lưu ý, đồng thời cũng là sai phạm mà kế toán doanh nghiệp có thể mắc phải trong quá trình xác định giá gốc của tài sản. Rất nhiều kế toán doanh nghiệp ghi nhận các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng là chi phí và ghi sổ vào tài khoản 642 – chi phí quản lý doanh nghiệp. Mặc dù vậy, các chi phí liên quan trực tiếp này thuộc về nguyên giá của tài sản theo công thức đã được nêu tại phần 2.