Lao động nước ngoài được tham gia BHXH khi làm việc tại Việt Nam không? – Những năm gần đây, lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam khá nhiều, đặc biệt là trong các nhà máy, khu công nghiệp, khu chế xuất… Vậy Lao động nước ngoài được tham gia BHXH khi làm việc tại Việt Nam không?
Điều kiện để người lao động nước ngoài được tham gia BHXH
Theo Công văn 1064/LĐTBXH-BHXH, người lao động nước ngoài thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc khi có đủ các điều kiện:
– Có giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;
– Có hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam;
– Chưa đủ 60 tuổi đối với nam và chưa đủ 55 tuổi đối với nữ;
– Không thuộc đối tượng di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp, bao gồm người lao động là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật đang làm việc tại doanh nghiệp nước ngoài, đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng và được cử sang làm việc tại hiện diện thương mại ở Việt Nam.
>>> Xem thêm: Trường hợp không bắt buộc tham gia BHXH
Chế độ khi tham gia BHXH cho người nước ngoài?
Tương tự như lao động trong nước, khi tham gia BHXH bắt buộc, lao động nước ngoài được hưởng 05 chế độ. Cụ thể:
Chế độ ốm đau
Thời gian hưởng chế độ ốm đau:
– Tối đa 60 ngày nếu làm việc trong điều kiện bình thường;
– Tối đa 70 ngày nếu làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
– Tối đa 180 ngày nếu mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;
– Trường hợp hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong năm mà chưa hồi phục thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.
Mức hưởng chế độ ốm đau:
Lao động nước ngoài ốm đau được hưởng tối đa 75% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Chế độ thai sản
Thời gian hưởng chế độ thai sản:
– Khi có thai: nghỉ 05 ngày đi khám thai;
– Khi thai có vấn đề: Nghỉ tối đa 50 ngày;
– Khi sinh con: Nghỉ 06 tháng;
– Khi tránh thai: Nghỉ đến 15 ngày.
Mức hưởng chế độ thai sản:
– Tiền trợ cấp một lần: 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi;
– Tiền thai sản hàng tháng: 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc.
Chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
– Trợ cấp một lần (suy giảm từ 5% – 30%): Suy giảm 5% được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, cứ suy giảm thêm 1% thì hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở.
– Trợ cấp hàng tháng (suy giảm từ 31% trở lên): Suy giảm 31% được hưởng 30% mức lương cơ sở, cứ suy giảm thêm 1% thì hưởng thêm 2% mức lương cơ sở.
Phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình:
Tùy theo tình trạng thương tật tổn thương chức năng hoạt động của cơ thể.
Trợ cấp phục vụ (ngoài khoản trợ cấp hàng tháng):
Mức hưởng bằng mức lương cơ sở nếu bị suy giảm từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống, mù hai mắt, cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần.
Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật:
– Được nghỉ tối đa 10 ngày;
– Được hưởng 25% mức lương cơ sở/ngày nếu nghỉ tại gia đình; 40% mức lương cơ sở/ngày nếu nghỉ tại cơ sở tập trung.
Trợ cấp khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
Trợ cấp một lần bằng 36 lần mức lương cơ sở.
Chế độ hưu trí
Lương hưu hàng tháng:
Lương hưu = Tỷ lệ hưởng lương hưu X Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH
Trợ cấp một lần (đối với người có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%):
Mức trợ cấp tính theo số năm đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
BHXH một lần (áp dụng với một số trường hợp nhất định):
Mức hưởng tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm được 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Chế độ tử tuất
Trợ cấp mai táng:
Mức trợ cấp bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng người lao động chết.
Trợ cấp tuất hàng tháng (áp dụng đối với một số trường hợp nhất định):
Mức trợ cấp đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp bằng 70% mức lương cơ sở.
Trợ cấp tuất một lần:
– Đối với người đang hưởng lương hưu chết:
+ Nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì được 48 tháng lương hưu đang hưởng;
+ Nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.
– Đối với các trường hợp còn lại, cứ mỗi năm đóng BHXH tính bằng:
+ 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014;
+ 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho các năm đóng từ năm 2014 trở đi.
Mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Như vậy, lao động nước ngoài cũng được tham gia BHXH như lao động trong nước. Tuy nhiên, cần lưu ý, những lao động này phải làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên. Chính phủ Việt Nam không phân biệt đối xử, pháp luật hiện hành đang tạo điều kiện tốt nhất để lao động nước ngoài làm việc và cống hiến tại Việt Nam.