Tìm hiểu quy định về kiểm tra thuế tại trụ sở của cơ quan quản lý thuế – Kiểm tra thuế tại trụ sở của cơ quan quản lý thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện đối với các hồ sơ thuế được quy định tại khoản 1 điều 109. Quy định về kiểm tra thuế được Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể tại Thông tư số 80/2021-TT-BTC gồm phân loại hồ sơ thuế, đề xuất kế hoạch kiểm tra rủi ro thuế, kiểm tra hồ sơ thuế và xử lý kết quả kiểm tra. Cùng ĐLT Tín Tâm Việt tìm hiểu về quy định này nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật Quản lý thuế 2019
- Thông tư tư số 80/2021-TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020/NĐ –CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Kiểm tra thuế tại trụ sở của cơ quan quản lý thuế
Các hồ sơ thuế được kiểm tra
Kiểm tra thuế tại trụ sở của cơ quan quản lý thuế được thực hiện dựa trên hồ sơ thuế của người nộp thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác các thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế.
Công chức thuế được giao nhiệm vụ kiểm tra thuế căn cứ vào mức độ rủi ro về thuế của hồ sơ thuế được phân loại từ cơ sở dữ liệu công nghệ thông tin hoặc theo phân công của thủ trưởng cơ quan thuế thực hiện theo mức độ rủi ro về thuế để đề xuất kế hoạch kiểm tra tại trụ sở của cơ quan thuế hoặc xử lý theo quy định tại khoản 2 điều 109 Luật Quản lý thuế 2019.
Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan hải quan được thực hiện nhằm kiểm tra, đối chiếu, so sánh nội dung trong hồ sơ thuế với các thông tin, tài liệu có liên quan, quy định của pháp luật về thuế, kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp cần thiết đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu.
Trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của cơ quan hải quan thì thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.
Phân loại hồ sơ thuế
Hồ sơ thuế được phân thành 3 loại mức độ rủi ro:
+ Rủi ro thấp
+ Rủi ro trung bình
+ Rủi ro cao
Cơ quan thuế đề xuất kế hoạch kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế hoặc xử lý theo quy định đối với hồ sơ có rủi ro cao.
Kiểm tra hồ sơ thuế
Cơ quan thuế thực hiện kiểm tra, đối chiếu, so sánh, phân tích hồ sơ thuế mà có nội dung khai không chính xác, khai thiếu hoặc có những nội dung cần làm rõ liên quan đến số thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì cơ quan thuế bạ hành thông báo (lần 1) theo mẫu số 01-KTT về việc yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin tài liệu.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành thông báo về việc giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu. Việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu có thể được thực hiện trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc bằng văn bản (bản giấy hoặc bằng phương thức điện tử)
Trường hợp người nộp thuế giải trình trực tiếp tại cơ quan thuế thì cơ quan thuế lập Biên bản làm việc theo mẫu số 02-KTT ban hành kèm theo phụ lục I thông tư 80-2021-TT-BTC.
Xử lý kết quả kiểm tra
Trường hợp người nộp thuế đã giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu (lần 1 hoặc lần 2) mà chứng minh số tiền thuế đã khai là đúng thì hồ sơ thuế được chấp nhận; hồ sơ giải trình, bổ sung thông tin được lưu cùng hồ sơ thuế.
Trường hợp người nộp thuế đã giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu nhưng chưa đủ căn cứ chứng minh nội dung khai thuế là chính xác hoặc có những nội dung cần làm rõ thêm thì cơ quan thuế ban hành thông báo (lần 2) theo mẫu số 09/KTT về việc người nộp thuế có thể tiếp tục giải trình, cung cấp thêm tài liệu hoặc tự giác khai bổ sung hồ sơ khai thuế và người nộp thuế tự chịu trách nhiệm với nội dung bổ sung. Thời hạn giải trình, cung cấp thêm tài liệu hoặc khai bổ sung hồ sơ khai thuế là 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành thông báo. Cơ quan thuế thông báo người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu không quá 2 lần đối với mỗi cuộc kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế.
Hết thời hạn theo thông báo (lần 2) của cơ quan thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế ấn định số thuế phải nộp có đủ căn cứ ấn đinh. Trong trường hợp không đủ căn cứ ấn định số thuế phải nộp, cơ quan thuế ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế hoặc làm cơ sở để xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra theo nguyên tắc quản lý rủi ro.
Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu (lần 2) mà cơ quan thuế đủ căn cứ xác định hành vi vi phạm hành chính về thuế thì cơ quan thuế lập biên bản vi phạm hành chính, xử lý theo quy định.
Trên đây là những chia sẻ của ĐLT Tín Tâm Việc về các quy định về kiểm tra thuế tại trụ sở của cơ quan quản lý thuế. Nội dung chia sẻ mang tính chất tham khảo. Mọi thắc mắc và thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ Tín Tâm Việt để được tư vấn, hỗ trợ.
Công Ty TNHH Tư vấn Tín Tâm Việt
Văn Phòng: 38/8 Liên Khu 10-11, P. Bình Trị Đông, Q. Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh| Tel: 0986.211.911| Fb: facebook.com/tintamviet.tax/