Chuyển đổi báo cáo tài chính từ ngoại tệ sang VND – Đối với các doanh nghiệp Việt Nam có công ty con ở nước ngoài và các doanh nghiệp FDI, việc chuyển đổi báo cáo từ đồng ngoại tệ sang VND luôn là một thách thức khó khăn đối với kế toán mỗi khi đến kỳ lập Báo cáo tài chính (BCTC). Mời bạn đọc theo dõi Bài viết dưới đây về toàn bộ kiến thức cốt lõi cần nắm, quy định về việc chuyển đổi báo cáo từ đồng ngoại tệ sang VND, ghi nhận giao dịch ngoại tệ, tỷ giá theo VAS 10.
VAS 10 – Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10 quy định về ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái, áp dụng cho việc kế toán các giao dịch ngoại tệ và chuyển đổi các BCTC của hoạt động ở nước ngoài khi hợp nhất các báo cáo này vào Báo cáo tài chính của doanh nghiệp bằng phương pháp hợp nhất hoặc phương pháp vốn chủ sở hữu.
Nhu cầu chuyển đổi Báo cáo tài chính từ ngoại tệ sang VND
Theo xu thế hội nhập và phát triển, các doanh nghiệp lớn của Việt Nam ngày càng mở rộng nhiều chi nhánh, công ty con, công ty liên kết, hợp tác kinh doanh… mà hoạt động của các đơn vị này được thực hiện ở nước ngoài. Đồng thời các doanh nghiệp này cũng phát sinh ngày càng nhiều các giao dịch kinh tế liên quan đến ngoại tệ.
Mặt khác, chủ trương mở cửa đón dòng vốn đầu tư nước ngoài (FDI) vào Việt Nam cũng được khuyến khích. Trong đó, một số lượng không nhỏ các doanh nghiệp FDI sử dụng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong ghi chép kế toán và lập BCTC.
Do đó, để đáp ứng với sự thay đổi của môi trường hoạt động, nâng cao năng lực chuyên môn, kế toán viên cần nắm chắc các nội dung kiến thức về cách thức ghi nhận các giao dịch ngoại tệ và chuyển đổi báo cáo tài chính từ ngoại tệ sang VND để lên BCTC hợp nhất phù hợp với quy định tại VAS 10.
Kiến thức cơ bản về giao dịch phát sinh bằng ngoại tệ
Đơn vị tiền tệ kế toán là gì? Ngoại tệ là gì?
- Đơn vị tiền tệ kế toán: là đơn vị tiền tệ được sử dụng chính thức trong việc ghi sổ kế toán và lập BCTC
- Ngoại tệ: là đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán của một doanh nghiệp
Giao dịch bằng ngoại tệ là gì?
- Là giao dịch được xác định bằng ngoại tệ hoặc yêu cầu thanh toán bằng ngoại tệ
- Phải được ghi nhận ban đầu theo đơn vị tiền tệ kế toán bằng việc áp dụng tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ kế toán và ngoại tệ tại ngày giao dịch.
Tỷ giá hối đoái và chênh lệch tỷ giá hối đoái
- Tỷ giá hối đoái: Là tỷ giá trao đổi giữa 2 đơn vị tiền tệ
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái: Là chênh lệch từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi của cùng một số lượng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán theo các tỷ giá hối đoái khác nhau.
Khoản mục tiền tệ, phi tiền tệ
- Khoản mục tiền tệ: là tiền và các khoản tương đương tiền hiện có, các khoản phải thu, các khoản phải trả bằng một lượng tiền cố định và có thể xác định được.
Bao gồm:
- Tiền, tương đương tiền, tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ;
- Các khoản nợ phải thu, nợ phải trả có gốc ngoại tệ;
- Các khoản đi vay, cho vay được quyền thu hồi và có nghĩa vụ hoàn trả bằng ngoại tệ;
- Các khoản đặt cọc, ký cược, ký quỹ được quyền nhận lại bằng ngoại tệ;
- Các khoản nhận ký cược, ký quỹ phải hoàn trả bằng ngoại tệ.
Ngoại trừ:
- Các khoản trả trước cho người bán, các khoản người mua trả tiền trước (nếu tại thời điểm lập BCTC có bằng chứng chắc chắn doanh nghiệp nhận lại các khoản trả trước hoặc phải hoàn trả các khoản nhận trước bằng ngoại tệ thì các khoản này được coi là khoản mục tiền tệ) do các khoản trả trước là khách hàng ứng trước bằng tiền nhưng lúc nhận thì nhận lại bằng hàng hóa hoặc dịch vụ;
- Chi phí trả trước;
- Doanh thu nhận trước.
- Khoản mục phi tiền tệ: là các khoản mục không phải khoản mục tiền tệ
Các tình huống phát sinh chênh lệch tỷ giá (CLTG) bao gồm:
Tình huống 1:
CLTG sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ trong kỳ, gọi là CLTG hối đoái phát sinh trong kỳ.
Tình huống 2:
CLTG phát sinh từ việc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập BCTC, gọi là CLTG hối đoái do đánh giá lại cuối kỳ.
Trong đó:
- Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ: đánh giá theo tỷ giá hối đoái cuối kỳ
- Các khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ: đánh giá theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch.
- Các khoản mục phi tiền tệ được xác định theo giá trị hợp lý bằng ngoại tệ: đánh giá theo tỷ giá hối đoái tại ngày xác định giá trị hợp lý
Tình huống 3:
CLTG phát sinh từ việc chuyển đổi BCTC được lập bằng ngoại tệ sang đồng Việt Nam.
Phương pháp chuyển đổi báo cáo tài chính từ ngoại tệ sang VND
Các khái niệm cơ bản
Hoạt động ở nước ngoài:
Là các chi nhánh, công ty con, công ty liên kết, công ty liên doanh, hợp tác kinh doanh, hoạt động liên kết kinh doanh của doanh nghiệp lập báo cáo mà hoạt động của các đơn vị này được thực hiện ở một nước khác ngoài Việt Nam.
Cơ sở ở nước ngoài:
Là một hoạt động ở nước ngoài, mà các hoạt động của nó là một phần độc lập đối với doanh nghiệp lập báo cáo.
Một số đặc điểm nhận biết cơ sở ở nước ngoài như sau:
- Hoạt động ở nước ngoài: độc lập cao với doanh nghiệp báo cáo
- Giao dịch với doanh nghiệp báo cáo trong các hoạt động ở nước ngoài: chiếm tỷ trọng không lớn
- Nguồn tài trợ vốn: chủ yếu tự tài trợ hoặc từ các khoản vay tại nước ngoài
- Đồng tiền thanh toán, chi trả chi phí lao động, nguyên vật liệu, chi phí cấu thành khác của sản phẩm/dịch vụ của hoạt động ở nước ngoài: chủ yếu bằng đồng tiền nước sở tại
- Đơn vị tiền tệ của doanh thu hoạt động ở nước ngoài: chủ yếu bằng đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ doanh nghiệp báo cáo
- Lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp báo cáo: biệt lập, không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi các hoạt động hàng ngày của hoạt động ở nước ngoài
Phương pháp chuyển đổi báo cáo tài chính từ ngoại tệ sang VND
Với những sự khác biệt về bản chất hoạt động và mức độ phụ thuộc về tài chính với doanh nghiệp báo cáo, phương pháp chuyển đổi báo cáo có sự khác biệt giữa hai loại hoạt động nước ngoài: cơ sở ở nước ngoài và hoạt động ở nước ngoài không thể tách rời với hoạt động của doanh nghiệp báo cáo.
Nội dung | Cơ sở ở nước ngoài | Hoạt động ở nước ngoài không thể tách rời với hoạt động của doanh nghiệp báo cáo |
Đặc điểm | Hoạt động độc lập, có tư cách pháp nhân ở nước ngoài, sử dụng đồng tiền của nước sở tại làm đơn vị tiền tệ kế toán. | Hoạt động không thể tách rời với doanh nghiệp báo cáo, như một bộ phận của doanh nghiệp báo cáo. |
Vị thế với doanh nghiệp báo cáo | – Độc lập về hoạt động – Độc lập về tài chính: không phụ thuộc vào vốn | – Phụ thuộc về hoạt động – Phụ thuộc về tài chính |
Phương pháp chuyển đổi | – Tài sản, nợ phải trả: Ghi nhận theo tỷ giá cuối kỳ – Vốn cổ phần: Ghi nhận theo tỷ giá ghi nhận ban đầu (tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày góp vốn) – Doanh thu, chi phí: Ghi nhận theo tỷ giá ngày giao dịch hoặc tỷ giá trung bình (nếu tỷ giá trung bình xấp xỉ tỷ giá thực tế) – Chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi BCTC để tổng hợp lên BCTC của doanh nghiệp báo cáo: phân loại như vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp báo cáo cho đến khi thanh lý khoản đầu tư thuần đó | – Khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ: theo tỷ giá cuối kỳ – Khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ: theo tỷ giá ghi nhận ban đầu ngày giao dịch – Doanh thu, chi phí: Ghi nhận theo tỷ giá ngày giao dịch hoặc tỷ giá trung bình (nếu tỷ giá trung bình xấp xỉ tỷ giá thực tế) |
Ghi nhận chênh lệch tỷ giá do chuyển đổi | – Ghi nhận vào vốn chủ sở hữu – Cách tính: + Cách 1: Tổng tài sản – Tổng nợ phải trả (sau quy đổi tỷ giá) + Cách 2: Tính lợi nhuận chưa phân phối = Lợi nhuận chưa phân phối đầu kỳ + Lợi nhuận đã quy đổi từ BC KQKD trong năm – Cổ tức đã chia trong năm | – Ghi nhận vào Báo cáo kết quả kinh doanh của kỳ phát sinh |
Ảnh hưởng của việc chuyển đổi báo cáo đến doanh nghiệp báo cáo | Ảnh hưởng đến vốn chủ sở hữu của cơ sở nước ngoài => Ảnh hưởng đến khoản đầu tư ròng của doanh nghiệp báo cáo | Ảnh hưởng đến khoản mục tiền tệ của hoạt động ở nước ngoài |
Việc ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về tỷ giá, ngoại tệ, chuyển đổi BCTC luôn là một trong những nghiệp vụ khó đối với kế toán viên. Do đó, kế toán viên nói riêng và những người làm việc trong ngành kế toán tài chính nói chung luôn cần trang bị, cập nhật những kiến thức chuyên sâu để có thể đáp ứng với những sự thay đổi từ các quy định pháp lý và môi trường hoạt động.
ĐLT Tín Tâm Việt hy vọng bài viết trên đã cung cấp cho các bạn những hiểu biết cơ bản về việc chuyển đổi BCTC từ ngoại tệ sang đồng Việt Nam. Trường hợp có vướng mắc hãy gọi đến Hotline: 0986.211.911 (Zalo, Viber) của ĐLT Tín Tâm Việt để được tư vấn.