Trang chủ Tin tức Tổng hợp 7 điều về Thuế Hộ kinh doanh có hiệu lực từ 1/8/2021

Tổng hợp 7 điều về Thuế Hộ kinh doanh có hiệu lực từ 1/8/2021

Đăng bởi My Dung

Tổng hợp 7 điều về Thuế Hộ kinh doanh có hiệu lực từ 1/8/2021 – Thông tư 40/2021/TT-BTC về thuế hộ kinh doanh có hiệu lực từ ngày 1/8/2021. Bài viết dưới đây, ĐLT Tín Tâm Việt sẽ tổng hợp những nội dung đáng chú ý liên quan đến các chính sách về thuế trong thông tư này. Hi vọng sẽ giúp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nắm chính xác những điểm mới cơ bản và nội dung quan trọng khác khi xác định số thuế phải nộp.

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng mới phải nộp thuế. Nội dung này được quy định rõ tại khoản 2, 3 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC, cụ thể:

– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.

7 điều về thuế hộ kinh doanh có hiệu lực từ ngày 1/8/2021

– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho 01 người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.

Như vậy, mức doanh thu phải nộp thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của hộ, cá nhân kinh doanh vẫn được giữ nguyên như quy định tại Thông tư 92/2015/TT-BTC.

Theo Thông tư 95/2015/TT-BTC, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chủ yếu nộp thuế theo phương pháp khoán nhưng Thông tư 40/2021/TT-BTC bổ sung 02 phương pháp tính thuế và phân loại quy mô hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh để áp dụng phương pháp tính thuế mới.

– Phương pháp kê khai là phương pháp khai thuế, tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu thực tế phát sinh theo kỳ tháng hoặc quý.

– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.

Theo đó, hộ, cá nhân kinh doanh quy mô lớn phải áp dụng phương pháp kê khai để tính thuế.

Căn cứ khoản 2 Điều 3 Thông tư 40/2021/TT-BTC, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ trở lên, cụ thể như sau:

+ Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm từ 10 người trở lên hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề từ 03 tỷ đồng trở lên;

+ Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm từ 10 người trở lên hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề từ 10 tỷ đồng trở lên.

Từ ngày 01/8/2021 bổ sung thêm 02 phương pháp tính thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh, cụ thể:

– Phương pháp kê khai: Là phương pháp khai thuế, tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu thực tế phát sinh theo kỳ tháng hoặc quý, áp dụng cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.

– Phương pháp tính thuế đối với trường hợp tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân.

Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 40/2021/TT-BTC, tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong các trường hợp sau đây:

+ Tổ chức thuê tài sản của cá nhân mà trong hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận bên đi thuê là người nộp thuế;

+ Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân;

+ Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác cho hộ khoán;

+ Tổ chức tại Việt Nam là đối tác của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài (không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) thực hiện chi trả thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số cho cá nhân theo thỏa thuận với nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài;

+ Tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân theo lộ trình của cơ quan thuế. Trong thời gian chưa thực hiện được việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử phải có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh của cá nhân thông qua sàn theo yêu cầu của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật như: Họ tên; số định danh cá nhân hoặc chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu; mã số thuế; địa chỉ; email; số điện thoại liên lạc; hàng hóa, dịch vụ cung cấp; doanh thu kinh doanh; tài khoản ngân hàng của người bán; thông tin khác liên quan;

+ Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân theo ủy quyền của pháp luật dân sự.

7 điều về thuế hộ kinh doanh có hiệu lực từ ngày 1/8/2021 2

Khoản 1 Điều 5 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định:

“Phương pháp kê khai áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn; và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.”.

Theo đó, ngoài hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đáp ứng tiêu chí quy mô lớn phải nộp thuế theo phương pháp kê khai thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng được tiêu chí đó nhưng lựa chọn phương pháp kê khai thì được nộp thuế theo phương pháp này.

So với các phương pháp nộp thuế khác thì chỉ có phương pháp kê khai hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới được lựa chọn.

Điều này cũng khá dễ hiểu vì phương pháp kê khai là phương pháp khai thuế, tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu thực tế phát sinh theo kỳ tháng hoặc quý. So với phương pháp khoán thì phương pháp kê khai sẽ quản lý thuế chặt chẽ hơn, kỳ nộp hồ sơ khai thuế giống với các loại hình doanh nghiệp.

Theo Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC, căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.

* Doanh thu tính thuế

Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

* Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu

– Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.

– Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

* Xác định số thuế phải nộp

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT

Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN

Như vậy, có thể thấy dù hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp nào thì đều có công thức tính thuế như nhau (cách xác định số thuế phải nộp như nhau). Điều này không chỉ thuận lợi trong việc áp dụng mà còn thể hiện sự tiến bộ trong kỹ thuật lập pháp (quy định trong Thông tư 40/2021/TT-BTC không bị rối như Thông tư 92/2015/TT-BTC).

7 điều về thuế hộ kinh doanh có hiệu lực từ ngày 1/8/2021 3

Danh mục ngành nghề tính thuế GTGT, thuế TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được nêu rõ tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC. Để tính được số thuế phải nộp thì người nộp thuế chỉ cần xác định doanh thu và nhân (x) với thuế suất.

>>> Xem thêm: Thông tư 40: Mức thuế suất thuế GTGT-TNCN của hộ kinh doanh

* Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai

* Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh

>>> Xem thêm: Thời hạn nộp thuế của hộ, cá nhân kinh doanh từ 01/08/2021

Trên đây là những điểm mới của Thông tư 40/2021 về thuế hộ kinh doanh. Quy định tại Thông tư 40 thể hiện tính chặt chẽ về thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nhưng vẫn có một số điểm chưa thống nhất giữa nguyên tắc tính thuế với những quy định liên quan. Nếu bạn còn bất kì thắc mắc nào, có thể liên hệ trực tiếp với ĐLT Tín Tâm Việt theo Hotline: 0986.211.911 (Zalo, Viber) để được hỗ trợ kịp thời.

Nếu thấy hay hãy cho 5 sao bạn nhé!

Để lại một bình luận